Gallon là một đơn vị đo thể tích. Hiện có ba định nghĩa đang được sử dụng cho đơn vị này:
- Gallon chất lỏng của Mỹ được định nghĩa chính thức là 231 in³, và bằng 3,785411784 lít (chính xác) hoặc khoảng 0,13368 ft³. Đây là định nghĩa phổ thông nhất về một gallon. Một ounce (chất lỏng) được định nghĩa bằng 1/128 gallon Mỹ.
- Gallon chất khô của Mỹ bằng 268,8025 in³ (chính xác) hoặc 4,40488377086 lít (chính xác)
- Gallon của Anh được định nghĩa chính thức là 4,54609 lít(~277,42 in³), nó khoảng 1,2 gallon chất lỏng của Mỹ. Định nghĩa này được dùng tại Vương quốc Anh và dựa vào thể tích của 10 pound nước ở 62 °F. (Một gallon nước của Mỹ nặng 8,33 pound ở cùng nhiệt độ.) ounce (chất lỏng) của Anh được định nghĩa bằng 1/160 gallon Anh. Gallon Anh không còn được sử dụng chính thức tại Vương quốc Anh cho các mục đích hành chánh công cộng hoặc mậu dịch nhưng nó được dùng thành thói quen (và trong quảng cáo) để tính lượng tiêu thụ nhiên liệu bằng dặm Anh mỗi gallon. Gallon Anh tiếp tục được sử dụng như một đơn vị đo lường nhiên liệu tại nhiều quốc gia, chẳng hạn như Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Sierra Leone).
- Một thùng = 158.9873 lít.
- Một m3 = 1000 lít.
- Một gallon = 0.0238 thùng (1 thùng = 42 gallons).
- Một tấn dầu thô = 7 thùng dầu.
Theo tôi hiểu thì người ta thường dùng "International troy ounce" để đo vàng, và 1 troy ounce (t oz) bằng 31.103 476 grams.
(nên nhớ có rất nhiều đơn vị ounce được định nghĩa khác nhau, ví dụ: International avoirdupois ounce = 28.349 523 grams; Roman uncia or ounce = 27.3 grams; Maria Theresa ounce = 28.0668 grams; Metric ounces = 100 grams...)
1 lượng vàng = 37.5 grams
10 chỉ vàng = 1 lượng vàng.
1 ounce = 28,3495 gam; 1 lượng = 37,5 gam; 1 chỉ = 3,75 gam.
Như vậy 1 ounce = 7,5599 chỉ
Mile (
dặm Anh hay đơn giản chỉ là
dặm) là một
đơn vị chiều dài, thường được dùng để đo
khoảng cách, trong một số hệ thống đo lường khác nhau, trong đó có
Hệ đo lường Anh,
Hệ đo lường Mỹ và
mil của Na Uy/Thụy Điển. Chiều dài mà nó đại diện có thể khác nhau tùy theo từng hệ, nhưng nằm trong khoảng giữa 1 và 10
kilômét. Trong các ngữ cảnh
tiếng Anh hiện nay
mile có thể là:
- Dặm pháp định bằng 5.280 feet (khoảng 1.609 m), hoặc 63360 inch
- Hải lý (nautical mile) bằng chính xác 1.852 m (khoảng 6.076 feet).
Có nhiều cách viết tắt cho mile: mi, ml, m, M.
NIST hiện nay sử dụng và đề nghị cách viết tắt "mi", nhưng
dặm trên giờ thường được viết ngắn lại là "mph", "m.p.h." hoặc "MPH" thay vì "mi/h".
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét